Quy định mới về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư

Theo đó, Nghị định quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Nghị định nêu rõ, vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư là hành vi vi phạm pháp luật có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện mà không phải là tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự và được quy định tại Nghị định này, bao gồm: (i) Vi phạm quy định trong lĩnh vực đầu tư (bao gồm: đầu tư công, đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP)); (ii) Vi phạm quy định trong lĩnh vực đấu thầu; (iii) Vi phạm quy định trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; (iv) Vi phạm quy định trong lĩnh vực quy hoạch.
Nghị định quy định hình thức xử phạt chính gồm: (i) Phạt cảnh cáo; (ii) Phạt tiền. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau: (i) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng; (ii) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng; (iii) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng; (iv) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức; đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Tại Điều 76 của Nghị định quy định thẩm quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường như sau:
(i) Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
(ii) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư. Đồng thời, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
(iii) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đầu tư. Đồng thời, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
(iv) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực đầu tư. Đồng thời, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
Tại Điều 77 của Nghị định phân định thẩm quyền xử phạt như sau: Những người có thẩm quyền của cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 3 Điều 19; Điều 43; Điều 44; khoản 4 Điều 46; Điều 48; Điều 49; Điều 50; điểm c khoản 2 Điều 52; Điều 54; điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 56; điểm d khoản 1 Điều 60; Điều 62; Điều 63; Điều 64; điểm c và điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 65; Điều 66 và Điều 69 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chi tiết Nghị định số 122/2021/NĐ-CP xem: Tại đây./.